Ý nghĩa của xét nghiệm PLT máu
Xét nghiệm PLT là xét nghiệm đếm số lượng tiểu cầu trong máu. Ý nghĩa chỉ số xét nghiệm PLT có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán một số căn bệnh về rối loạn đông máu, ung thư máu, u tủy xương...
1. Xét nghiệm PLT là gì?
PLT là viết tắt của cụm từ Platelet Count có nghĩa là đếm tiểu cầu. Xét nghiệm PLT là xét nghiệm tiểu cầu, đếm số lượng tiểu cầu trong một đơn vị thể tích máu.
Ở người bình thường, chỉ số xét nghiệm PLT dao động ở mức 150-400 G/L. Trung bình chỉ số này thường ở mức 200 G/L tức là trong 1 lít máu sẽ có 200 hoặc từ 150-400 tỷ tế bào tiểu cầu.
2. Khi nào cần xét nghiệm PLT?
Khi bệnh nhân bị chảy máu mà không rõ nguyên nhân, có các vết bầm trên cơ thể hoặc chảy máu ở các vết thương nhỏ nhưng không cầm được máu, bác sĩ sẽ chỉ định đi xét nghiệm PLT.
Ngoài ra, đối với các bệnh nhân mắc một số căn bệnh sau cũng sẽ được bác sĩ chỉ định xét nghiệm PLT:
-
Người bệnh bị xuất huyết dạ dày hay các bệnh xuất huyết mãn tính
-
Người mắc các bệnh như u tủy xương, ung thư máu, lupus
-
Người mắc các bệnh lý về thận
-
Người bệnh điều trị xạ trị hay hóa trị
-
Bệnh nhân dùng các thuốc như digoxin, sulfa, valium, nitroglycerine, quinidine...
3. Ý nghĩa của chỉ số PLT
Chỉ số PLT có ý nghĩa rất quan trọng trong việc chẩn đoán một số căn bệnh về đông máu.
3.1 Đối với bệnh nhân có chỉ số PLT thấp
Tức là chỉ số này nhỏ hơn 150 G/L thì bệnh nhân có thể mắc chứng rối loạn đông máu, tức là chỉ cần một vết thương rất nhỏ, bệnh nhân có thể mất nhiều máu hơn so với người bình thường, nghiêm trọng hơn nữa bệnh nhân có thể bị chảy máu tự phát. Tình trạng này đặc biệt nguy hiểm nếu bệnh nhân bị tai nạn chảy máu, máu sẽ không tự đông được và có khả năng tử vong do mất máu quá nhiều.
Nguyên nhân gây giảm chỉ số PLT là do ức chế hoặc thay thế tủy xương, phì đại lách, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh...
3.2 Đối với chỉ số xét nghiệm PLT cao
Đối với chỉ số xét nghiệm PLT cao hơn mức bình thường, từ 450 G/L, lúc này tiểu cầu sẽ kết dính với nhau, tạo thành cục máu đông, gây tắc nghẽn mạch máu, cản trở máu lưu thông, gây đột quỵ. Những cục máu đông này có thể làm tắc nghẽn máu trong tim, có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim.
Nguyên nhân dẫn đến tăng chỉ số PLT là do các bệnh viêm, xơ hóa tủy xương, phẫu thuật cắt bỏ lá lách, rối loạn tăng sinh tủy xương...
Giá trị của chỉ số PLT của mỗi người sẽ có sự khác nhau phụ thuộc vào yếu tố tâm lý, giới tính, độ tuổi, chủng tộc và thiết bị xét nghiệm. Vì vậy để xác định cơ thể khỏe mạnh, người bệnh nên đi kiểm tra thường xuyên, để kịp thời phát hiện ra nguyên nhân thay đổi chỉ số PLT để điều trị kịp thời.
4. Những điều cần đặc biệt lưu ý đến chỉ số tiểu cầu giảm
Đa phần các xét nghiệm PLT đều có chỉ số tiểu cầu giảm là chủ yếu. Đây là biểu hiện rõ ràng có thể chẩn đoán người bệnh mắc các bệnh lý nguy hiểm liên quan đến rối loạn đông máu. Những bệnh nhân này thường có dấu hiệu chung là: vết thương khó cầm máu, xuất hiện các vết bầm tím lớn trên cơ thể không rõ nguyên nhân, thường xuyên mệt mỏi,… Do vậy, bác sĩ có thể yêu cầu làm thêm các xét nghiệm cần thiết để có chẩn đoán chính xác.
-
Xét nghiệm máu: Xét nghiệm này không chỉ giúp đếm số lượng tiểu cầu mà còn giúp phát hiện được các loại protein kháng tiểu cầu có trong máu.
-
Xét nghiệm đông máu: Mẫu máu dược đựng trong ống hóa chất cần thiết nhằm làm xét nghiệm prothrombin và thromboplastin từng phần.
-
Siêu âm lá lách: Siêu âm nhằm kiểm tra những biến đổi hoặc bất thường về kích thước lá lách. Khi chỉ số PLT giảm thì nguyên nhân chủ yếu là do phì đại lá lách.
-
Chọc tủy và sinh thiết tủy xương: Áp dụng trong những trường hợp PLT giảm có nguy cơ là do xuất phát từ bệnh lý tủy xương. Sinh thiết tủy xương còn có thể phát hiện sớm về ung thư máu.
Có thể thấy, xét nghiệm chỉ số PLT là một xét nghiệm rất quan trọng giúp đánh giá tình trạng sức khỏe liên quan đến các chứng rối loạn đông máu. Trong nhiều trường hợp, chỉ số còn có ý nghĩa trong việc hỗ trợ chẩn đoán sớm về ung thư máu. Bởi vậy, việc xét nghiệm PLT khi phát hiện những dấu hiệu bất thường trong cơ thể là điều vô cùng cần thiết.
Nguồn: Tổng hợp