Trang tin tức

Xét nghiệm đông máu - Phát hiện rối loạn đông cầm máu

12.09.2023

Đông máu là sự thay đổi tình trạng vật lý của máu. Rối loạn đông máu gây nhiều biến chứng cho sức khỏe của người bệnh. Chính vì thế xét nghiệm đông máu có vai trò rất quan trọng trong phát hiện, chẩn đoán và xử trí các rối loạn đông cầm máu. Qua đó bác sĩ nhanh chóng có đầy đủ cơ sở để tiến hành điều trị kịp thời, với phác đồ phù hợp nhất cho người bệnh.

I. Tổng quan

Khi thành mạch bị tổn thương, máu được cầm nhờ chỗ tổn thương được che phủ bởi cục máu đông chứa tiểu cầu và sợi huyết.

Hình 1. Cơ chế máu đông và các xét nghiệm đông máu.

Quá trình đông máu huyết tương qua hai con đường: nội sinh và ngoại sinh. Kết quả khởi động hai con đường đều tạo ra phức hệ prothrombinase làm nhiệm vụ chuyển prothrombin thành thrombin. Fibrinogen dưới tác động của thrombin sẽ tạo ra lưới fibrin giam giữ tiểu cầu và các thành phần khác của máu tạo nên cục máu ổn định vững chắc có đủ khả năng cầm máu.

Các yếu tố đông máu huyết tương sẽ bị hoạt hóa theo kiểu dây chuyền và được ví như dòng thác.

Xét nghiệm đánh giá con đường đông máu ngoại sinh: PT (Prothrombin Time)

- Kết quả của PT thường được thể hiện ở các dạng:

  • Thời gian: giá trị bình thường khoảng 11 - 13 giây, kéo dài khi PT bệnh dài hơn PT chứng 3 giây.
  • %: giá trị bình thường khoảng 70 - 140%, giảm khi <70%.
  • INR: được sử dụng cho những bệnh nhân điều trị kháng vitamin K.

Xét nghiệm đánh giá con đường đông máu nội sinh: APTT (Activated Partial Thromboplastin Time)

- Kết quả của xét nghiệm đông máu APTT thường được thể hiện ở các dạng:

  • Thời gian: bình thường 25 - 33 giây.
  • Chỉ số (Ratio) APTT bệnh/APTTchứng: bình thường 0,85 - 1,25; APTT kéo dài khi chỉ số này >1,25.

Xét nghiệm đánh giá con đường chung: TT (Thrombin Time)

- Kết quả của TT thường được thể hiện ở các dạng:

  • Thời gian: bình thường 12 - 15 giây.
  • Chỉ số (Ratio) TT bệnh/TTchứng: bình thường: 0,80 - 1,25; TT kéo dài khi chỉ số này >1,25.

Xét nghiệm định lượng Fibrinogen

- Nồng độ fibrinogen bình thường: 2 - 4 g/l.

Hình 2. Sơ đồ đông máu qua hai đường ngoại sinh và nội sinh.

II. Xét nghiệm trong các trường hợp

  • Xét nghiệm nhằm mục đích sàng lọc, phát hiện nguy cơ chảy máu
  • Xét nghiệm khi bệnh nhân có triệu chứng trên lâm sàng hoặc tiền sử gợi ý có rối loạn đông cầm máu
  • Xét nghiệm khi bệnh nhân điều trị thuốc chống đông
  • Xét nghiệm cho bệnh nhân tiền phẫu.

III. Nguyên lý và ý nghĩa các xét nghiệm đông máu cơ bản

1. Xét nghiệm đo thời gian Prothrombin (PT)

1.1 Nguyên lý

Máu ra khỏi lòng mạch, máu sẽ bị đông theo con đường ngoại sinh. Xét nghiệm PT giúp đo hoạt tính đông máu của con đường ngoại sinh và cả con đường chung. Nó phụ thuộc vào chức năng của các yếu tố II, X, VII, X và Fibrinogen.

1.2 Ý nghĩa

Bất thường Phân tích kết quả
PT kéo dài đơn độc Giảm yếu tố VII
PT kéo dài cùng với các kết quả bất thường khác
  • Vitamin K bị suy giảm do:
    • Sử dụng các chất đối kháng vitamin K (warfarin, phenidione).
    • Bệnh lý gan kém hấp thu (làm suy giảm lượng vitamin K).
  • Sử dụng những chất ức chế thrombin trực tiếp như lepirudin, argatroban.
  • Bệnh lý mất fibrinogen máu hoặc rối loạn chức năng fibrinogen.
  • Suy giảm nhiều yếu tố đông máu.
  • Bất thường chu trình vitamin K.
  • Bất thường NST.

Thời gian Prothrombin kéo dài có thể do thiếu hụt yếu tố đông máu hoạt động theo con đường ngoại sinh. Trong 4 yếu tố đó thì 3 yếu tố II, VII, X được sản xuất tại gan và phụ thuộc vitamin K, vì vậy khi gan bị suy hay dùng thuốc kháng vitamin K thì PT héo dài. Mức độ kéo dài phụ thuộc vào mức độ giảm yếu tố và liều vitamin K đã dùng. Do vậy có thể dùng xét nghiệm này để theo dõi kháng vitamin K. Chỉ số điều trị có hiệu quả là PT đạt 25-30%. Kết quả xét nghiệm có thể được thể hiện theo chỉ số INR (International normalised Ratio) đó là (PT bệnh/PT chứng)^ISI. ISI là một chỉ số liên quan đến hóa chất sử dụng do đó khách quan hơn. Khi điều trị thuốc kháng vitamin K thì để có hiệu quả mà vẫn an toàn người ta khuyên dùng liều để xét nghiệm PT có INR đạt 2,5-3.

2. Xét nghiệm APTT (Activated partial thromboplastin time)

2.1 Nguyên lý

Ngược lại với PT, xét nghiệm APTT đo hoạt tính con đường đông máu nội sinh và con đường chung. Trong xét nghiệm này, một chất tên là cephallin sẽ dùng để thay thế cho phospholipid tiểu cầu. Xét nghiệm APTT đo thời gian đông của huyết tương từ khi phục hồi calci khi cho huyết tương ủ với Kaolin (hoạt hóa yếu tố tiếp xúc) và cephalin (có chức năng như yếu tố 3 tiểu cầu).

2.2 Ý nghĩa

APTT có thể kéo dài do:

  • Rối loạn đông máu nội sinh.
  • Yếu tố đông máu bị tiêu thụ (hội chứng DIC).
  • Tổn thương gan: không tổng hợp được các yếu tố đông máu.
  • Điều trị bằng heparin.

3. Thời gian Thrombin (TT)

Xét nghiệm đông máu - theo dõi trong lâm sàng sử dụng kháng đông

Hình 3. Xét nghiệm đo thời gian Thrombin (TT).

3.1 Nguyên lý

Xét nghiệm TT sẽ tiến hành bằng cách cho thrombin của người/bò vào huyết tương. Nó sẽ phản ánh hiệu quả của sự chuyển fibrinogen thành fibrin. Là đo thời gian đông khi cho thrombin vào huyết tương.

3.2 Ý nghĩa

TT sẽ tăng nếu fibrinogen bị bất thường. Ngoài ra kết quả thời gian thrombin sẽ tăng nếu sử dụng một số thuốc chống đông (ngoại trừ warfarin).

4. Xét nghiệm định lượng Fibrinogen

4.1 Nguyên lý

Xét nghiệm này dùng để xác định mức độ fibrinogen trong máu. Fibrinogen (yếu tố I), là một protein huyết tương được tạo ra trong gan. Nó là một trong 13 yếu tố đông máu chịu trách nhiệm cho quá trình đông máu bình thường. Kết quả xét nghiệm này sẽ tạo được một đường cong chuẩn nồng độ fibrinogen - thời gian.)

4.2 Ý nghĩa

Fibrinogen có thể tăng trong tình trạng viêm nhiễm.

Fibrinogen có thể giảm do hội chứng DIC hay mắc bệnh không có fibrinogen.

IV. Cách lấy mẫu, thời gian trả kết quả

  • 2 ml máu chống đông citrat 3,8% hoặc 3,2%.
  • Mẫu được bảo quản 22-28oC và chuẩn về labo trước 4h từ khi lấy mẫu.

Máy xét nghiệm đông máu bán tự động TS 4000 của hãng HTI  được Phương Nam phân phối giúp hỗ trợ tối ưu thời gian rảnh tay, tùy ý truy cập trong suốt thời gian vận hành xét nghiệm. Máy xét nghiệm TS 4000 này là giải pháp tối ưu cho các xét nghiệm đông máu đối với những phòng khám vừa và nhỏ.

>> Xem thêm: Một số sản phẩm khác của Phương Nam.

V. Các yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm đông máu

Dưới đây là một số yếu tố sẽ ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm:

  • Vận động thể chất.
  • Căng thẳng tinh thần.
  • Giai đoạn thai kỳ, thời kỳ kinh nguyệt.
  • Thuốc tránh thai, liệu pháp thay thế nội tiết tố.
  • Tư thế khi lấy máu.
  • Chế độ ăn uống.

Kết luận:

Xét nghiệm đông máu là một trong những xét nghiệm máu quan trọng. Trên đây là những thông tin về thực hiện các xét nghiệm đông máu. Hy vọng bài viết cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích.