Xét nghiệm Đông máu - Chìa khóa trong chẩn đoán và điều trị rối loạn
Đông máu là sự thay đổi tình trạng vật lý của máu. Xét nghiệm đông máu có vai trò rất quan trọng trong phát hiện, chẩn đoán và xử trí các rối loạn đông cầm máu. Vậy các xét nghiệm đông máu được thực hiện như thế nào? Khi nào cần thực hiện xét nghiệm này?
Xét nghiệm đông máu là gì?
Xét nghiệm đông máu (coagulation test) là xét nghiệm đo lường khả năng và thời gian đông máu của cơ thể, giúp bác sĩ đánh giá nguy cơ khó đông máu, rối loạn đông máu hoặc khả năng hình thành huyết khối (cục máu đông) trong mạch máu.
Hình 1. Quá trình đông máu
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đông máu như mạch máu, tiểu cầu và các yếu tố đông máu huyết tương. Khi bị thương, phản ứng đầu tiên của cơ thể là co mạch để hạn chế quá trình mất máu. Tín hiệu hóa học từ vết thương sẽ được gửi đi để cơ thể giải phóng các yếu tố đông máu.
Tiểu cầu sẽ tập trung tại vết thương tạo thành nút tiểu cầu, tạm thời hạn chế quá trình chảy máu (đông máu nguyên phát). Sau đó, một loạt các phản ứng dây chuyền phức tạp sẽ diễn ra với nhiều protein, enzyme để tạo ra máu đông bịt kín vết thương (đông máu thứ phát).
Hình 2. Quá trình đông máu
Đông máu được chia thành 3 đường: ngoại sinh, nội sinh và chung. Khi xảy ra chảy máu, các yếu tố đông máu (factor) lần lượt tác động lên nhau theo dây chuyền, kết quả cuối cùng là sợi huyết (fibrin) giúp hình thành cục máu đông.
Sự đông máu bắt đầu khi máu tiếp xúc với yếu tố mô (tissue factor), kích hoạt chuỗi các yếu tố VII, X, V tạo thành thrombin từ prothrombin. Thrombin là chất xúc tác để tạo thành sợi huyết (từ fibrinogen), giúp củng cố, ổn định nút tiểu cầu và cầm máu.
Xét nghiệm đông máu có tác dụng gì?
Rối loạn đông máu có thể gây nguy hiểm cho người mắc. Các bệnh có thể dẫn đến tình trạng rối loạn đông máu bao gồm:
-
Các bệnh liên quan đến gan.
-
Chứng tăng đông máu.
-
Bệnh máu khó đông.
Bác sĩ thường chỉ định xét nghiệm đông máu trong các trường hợp:
-
Xác định người bệnh mắc rối loạn liên quan đến đông máu.
-
Theo dõi sức khỏe người bệnh đang dùng các loại thuốc ảnh hưởng đến chức năng đông máu.
-
Đánh giá biến chứng có thể xảy ra trước khi người bệnh phẫu thuật.
Xét nghiệm đông máu có bao nhiêu loại?
Hiện có nhiều phương pháp xét nghiệm đông máu khác nhau, dưới đây là một số loại phổ biến.
1. Xét nghiệm công thức máu (Complete Blood Cells – CBC)
Xét nghiệm công thức máu giúp xác định số lượng tế bào thành phần máu trong cơ thể như hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu,… Số lượng tế bào vượt ngưỡng hay thấp hơn mức trung bình đều biểu hiệu vấn đề sức khỏe. Thông thường, khả năng đông máu sẽ giảm nếu lượng tiểu cầu trong máu ít đi. Xét nghiệm máu toàn bộ còn có thể được dùng khi chẩn đoán các tình trạng thiếu máu, nhiễm trùng, ung thư,…
2. Xét nghiệm PT (Prothrombin Time)
Xét nghiệm PT giúp đánh giá hoạt động của đường đông máu ngoại sinh và đường chung. Trong quá trình đông máu, prothrombin sẽ được chuyển hóa thành thrombin nhờ các yếu tố đông máu. Sau đó thrombin tác động biến đổi fibrinogen thành fibrin (kết hợp với tiểu cầu tạo tạo thành cục máu đông). Xét nghiệm Prothrombin dùng để đánh giá tổng thể quá trình đông máu của các yếu tố đông máu I, II, V, VII, X.
3. Xét nghiệm APTT (activated partial thromboplastin time)
Xét nghiệm APTT giúp đánh giá đường đông máu nội sinh và đường chung. Thromboplastin là một loại enzyme được giải phóng từ các tế bào bị tổn thương, có tác dụng chuyển hóa prothrombin thành thrombin trong giai đoạn đầu của quá trình đông máu. Xét nghiệm APTT đo thời gian cần thiết để tạo ra fibrin từ khi bắt đầu quá trình đông máu. Các yếu tố đông máu được đánh giá trong xét nghiệm APTT gồm I, II, V, X, VIII, IX, XI, XII.
Hình 3. Xét nghiệm APTT
4. Định lượng fibrinogen
Fibrinogen (hay yếu tố I) là một trong 13 yếu tố tham gia quá trình đông máu. Fibrinogen chịu trách nhiệm quan trọng (tạo thành sợi huyết – fibrin) trong đông máu, thiếu hoặc thừa đều có thể làm rối loạn quá trình đông máu. Xét nghiệm này thường được dùng để đánh giá lượng fibrinogen trong máu, thông thường khoảng 2-4 gram trong mỗi lít máu.
5. Đánh giá tiểu cầu
Tiểu cầu có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình tự cầm máu của cơ thể. Tiểu cầu thường được đánh giá ở 2 mặt là số lượng và chức năng tiểu cầu. Lượng tiểu cầu trung bình trong cơ thể có thể dao động từ 150-450 tỷ tế bào tiểu cầu trong 1 lít máu.
Khi nào cần xét nghiệm đông máu?
Bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm đông máu trong một số trường hợp như:
-
Xác định nguyên nhân gây đông/chảy máu bất thường do thiếu/thừa các yếu tố đông máu của người bệnh.
-
Xác định tình trạng bên trong cơ thể, ví dụ như viêm nhiễm.
-
Phát hiện, xác định các bệnh trong cơ thể như viêm gan, suy tủy, ung thư máu, xơ gan, sốt xuất huyết,…
-
Theo dõi tình trạng sức khỏe người bệnh khi đang điều trị bằng các loại thuốc hay biện pháp có ảnh hưởng đến đông máu như hóa trị, xạ trị, các loại thuốc như heparin,…
-
Đánh giá khả năng cầm máu trước phẫu thuật, sinh đẻ, giúp bác sĩ chuẩn bị trước các biện pháp an toàn như máu dự trữ.
Ưu và nhược điểm của xét nghiệm đông máu
1. Ưu điểm
Ưu điểm của xét nghiệm đông máu là giúp phát hiện vấn đề sức khỏe mà không tốn nhiều thời gian hay ảnh hưởng đến sức khỏe như một số phương pháp chẩn đoán khác. Có thể dùng để xác định chính xác các bệnh liên quan đến đông máu như tăng đông máu hay khó đông máu. Ngoài ra, thời gian thực hiện ngắn, kỹ thuật đơn giản cũng là ưu điểm của các xét nghiệm máu.
Hình 4. Ưu điểm của xét nghiệm đông máu
2. Nhược điểm
Không thể dùng xét nghiệm đông máu để đánh giá bệnh trạng của các cơ quan trong cơ thể. Thông thường, xét nghiệm đông máu chỉ dùng để phát hiện dấu hiệu liên quan đến các bệnh cụ thể như ung thư gan, xơ gan, suy tủy, ung thư máu, thiếu yếu tố đông máu di truyền… Cần kết hợp thêm các phương pháp chẩn đoán khác để cho kết quả chính xác nhất.
Xét nghiệm đông máu cần lưu ý điều gì?
Thông thường, trước khi thực hiện các xét nghiệm máu, người bệnh nên nhịn ăn 8-10 tiếng, tốt nhất là nhịn ăn sáng. Với các xét nghiệm đông máu, không cần thiết phải nhịn ăn sáng. Người được xét nghiệm vẫn cần nhịn ăn nếu xét nghiệm đông máu đi kèm với các xét nghiệm đánh giá chỉ số khác như đường huyết, mỡ máu.
Người được xét nghiệm cần thông báo cho bác sĩ tiền sử bệnh hoặc bất kỳ vấn đề sức khỏe nào đang mắc phải và các loại thuốc đang sử dụng để cho ra kết quả xét nghiệm chính xác nhất.
Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm
Kết quả xét nghiệm có thể bị ảnh hưởng nếu người được xét nghiệm:
-
Đang sử dụng các loại thuốc trị bệnh ảnh hưởng đến đông máu.
-
Vừa hiến máu, tiểu cầu một thời gian ngắn trước xét nghiệm…
Hình 5. Yếu tố ảnh hưởng xét nghiệm đông máu
Ý nghĩa kết quả xét nghiệm đông máu
Mỗi loại xét nghiệm sẽ cho một dạng kết quả khác nhau, có thể là thời gian đông máu hoặc số lượng yếu tố máu trong máu. Dưới đây là một số chỉ số cần lưu ý trong các xét nghiệm đông máu:
1. Xét nghiệm PT
Kết quả xét nghiệm PT có thể đọc như sau:
-
PT: thời gian bình thường dao động từ 10 – 14 giây.
-
PTr: giá trị PTr bình thường trong khoảng 0.9 – 1,2.
-
PT%: tỷ lệ hoạt tính trong phức hệ huyết tương so với mẫu chuẩn, thông thường trong khoảng 70%-140%
2. Xét nghiệm APTT
Kết quả xét nghiệm APTT có thể đọc như sau:
-
APTT: thời gian đông máu bình thường vào khoảng 30-40 giây.
-
APTTr: giá trị trung bình trong khoảng 0,9-1,25.
3. Xét nghiệm yếu tố đông máu
Thông thường, các yếu tố II, V, VII, X tham gia trong quá trình đông máu ngoại sinh, các yếu tố VIII, IX, XI, XII tham gia trong quá trình đông máu nội sinh. Các yếu tố đông máu có hoạt tính thông thường là 50%-150%. Tùy theo loại bệnh mà các yếu tố đông máu nhất định sẽ giảm.
-
Bệnh gan làm giảm các yếu tố II, V, VII, IX, X ,XI.
-
Người bệnh Hemophilia A và B giảm yếu tố VIII , IX
4. Xét nghiệm số lượng tiểu cầu
Số lượng tiểu cầu bình thường dao động từ 150-450 G/lít máu. Tương đương 150-450 tỷ tế bào tiểu trong một lít máu hoặc 150.000-450.000 tế bào tiểu cầu trong 1µl (micro lít) máu.
5. Định lượng fibrinogen
Fibrinogen trong huyết tương bình thường sẽ dao động từ 2-4gram/lít máu.
Nguồn: Tổng hợp