Trang tin tức

Chỉ số RBC trong xét nghiệm máu đánh giá điều gì ?

07.11.2023

Xét nghiệm máu là một trong những xét nghiệm phổ biến, đơn giản và có thể giúp nhận biết nhiều loại bệnh lý khác nhau. Trong đó, chỉ số RBC cũng được xác định, đánh giá bằng phương pháp này. Vậy RBC trong xét nghiệm máu là gì? Chỉ số này tăng hay giảm có ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe của chúng ta?

Ý nghĩa chỉ số RBC trong xét nghiệm máu là gì ?

RBC chính là chỉ số phản ánh lượng hồng cầu trong máu và tên đầy đủ của nó là Red Blood Cell. Hồng cầu là thành phần chính của máu và đồng thời cũng chiếm số lượng lớn các tế bào máu. Nhờ huyết sắc tố có trong hồng cầu mà máu có màu đỏ.

Hồng cầu là thành phần chính của máu và đồng thời cũng chiếm số lượng lớn các tế bào máu

Hồng cầu giữ một nhiệm vụ rất quan trọng đó là vận chuyển oxy từ phổi lên các mô và đồng thời vận chuyển CO2 từ các mô lên đào thải ở phổi. Hồng cầu được hình thành từ tủy xương và chu kỳ sống của tế bào hồng cầu kéo dài từ 90 đến 120 ngày. Mỗi ngày trong cơ thể chúng ta có khoảng 200 đến 400 tỷ hồng cầu chết đi.

Do đó, bạn cần bổ sung đầy đủ dưỡng chất, có thể kể đến như sắt, đường gluco, axit folic, vitamin B6 và vitamin B12 để cơ thể có thể tiếp tục tạo ra những tế bào hồng cầu khỏe mạnh. Nếu bạn không bổ sung đầy đủ dưỡng chất, nhất là những chất dinh dưỡng đã kể đến ở phía trên, cơ thể sẽ có nguy cơ sinh ra những tế bào hồng cầu dị dạng.

Ngoài vấn đề RBC trong xét nghiệm máu là gì thì nhiều người cũng quan tâm đến giá trị của RBC như thế nào là bình thường. Thông thường số lượng hồng cầu trong một cơ thể khỏe mạnh thường đạt 4.0 đến 5.9 triệu tế bào/cm3. Tính theo đơn vị quốc tế thì ở nữ giới là 4.00-5.40 tế bào/l (T/L) và ở nam giới là 4.20-5.80 tế bào/l (T/L). Trẻ sơ sinh thì số lượng hồng cầu thường thấp hơn người trưởng thành và nằm ở mức 3.8 tế bào /l (T/L).

Nguyên nhân gây tăng, giảm chỉ số RBC trong máu ?

1. Nguyên nhân dẫn đến chỉ số RBC trong máu tăng cao

Thông thường, những trường hợp có chỉ số RBC tăng cao thường là những người bị mất nước, nôn và đi ngoài quá nhiều, mắc chứng tăng hồng cầu, bị rối loạn tuần hoàn tim hay phổi, bị thiếu oxy trong máu hoặc những trường hợp là vận động viên có sử dụng doping, những người sống ở vùng núi cao,… Tuy nhiên, những trường hợp có chỉ số RBC cao thường không nhiều.

Người bị mất nước dễ bị tăng hồng cầu trong máu

Hồng cầu rất quan trọng đối với sức khỏe chúng ta nhưng nếu hồng cầu tăng quá cao sẽ gây ra nhiều nguy cơ rủi ro về sức khỏe. Cụ thể tình trạng hồng cầu trong máu tăng cao sẽ khiến cho máu đặc quánh lại và dễ dàng dẫn tới tình trạng tắc nghẽn mạch máu. Nếu không được cải thiện, tình trạng này sẽ gây ra đột quỵ khiến người bệnh gặp nguy hiểm đến tính mạng. Với những trường hợp tăng hồng cầu sinh lý thì thường ít nghiêm trọng hơn, đó là những trường hợp hồng cầu tăng sau bữa ăn hoặc hồng cầu tăng sau lao động thể lực.

Những người thừa cân béo phì, mắc bệnh tăng huyết áp hoặc bệnh động mạch vành,… là những đối tượng có nguy cơ bị tăng hồng cầu. Khi tăng hồng cầu, người bệnh sẽ gặp phải một số triệu chứng sau: Đau đầu, chóng mặt, hay đau bụng, bị viêm các dây thần kinh, da môi và da cổ xanh tím và đỏ hơn bình thường khi gặp thời tiết lạnh, lá lách có biểu hiện to và cứng nhẵn, phì đại tim và gan to.

2. Nguyên nhân dẫn đến chỉ số RBC trong máu giảm

Rất khó để xác định được nguyên nhân cụ thể dẫn đến chỉ số RBC trong máu giảm hay chính là số lượng hồng cầu trong máu giảm. Tuy nhiên, tình trạng này thường gặp ở những trường hợp như người bị thiếu máu, người bị mất máu, thiếu sắt, thiếu vitamin B12, ăn uống không đủ dưỡng chất,… Ngoài ra những đối tượng như phụ nữ mang thai, những trường hợp bệnh nhân bị suy tủy hay mắc các bệnh về thận, mắc bệnh ung thư hoặc cũng có thể do di truyền.

Thiếu máu do hồng cầu giảm

Khi giảm hồng cầu, nếu ở mức độ nhẹ, bạn sẽ gần như không cảm nhận được những thay đổi trong cơ thể, nói cách khác là triệu chứng của bệnh không rõ ràng. Tuy nhiên, nếu số lượng hồng cầu giảm đáng kể, bệnh nhân sẽ xuất hiện một số triệu chứng như sau:

+ Bệnh nhân cảm thấy rất khó để tập trung hay suy nghĩ.

+ Thường xuyên có biểu hiện đau nhức đầu.

+ Cảm thấy mệt mỏi, nhất là khi vận động nhiều hoặc sau khi tập thể dục.

+ Tâm lý người bệnh thay đổi thất thường, thường xuyên cảm thấy khó chịu, hay cáu gắt vô cớ.

+ Với những trường hợp thiếu máu nặng có thể dẫn đến một số triệu chứng như đau lưỡi, khó thở, màu sắc da thay đổi (thường nhợt nhạt hơn), móng tay giòn, bị choáng khi bạn đứng lên,..

Xét nghiệm máu giúp xác định chỉ số RBC một cách chính xác

Phương pháp nhanh chóng và đơn giản để xác định chỉ số RBC chính là thực hiện xét nghiệm máu. Bên cạnh đó, bạn cũng cần quan tâm đến một số chỉ số đánh giá hồng cầu quan trọng khác, như chỉ số MCV và MCH. Trong đó, chỉ số MCV giúp chúng ta đánh giá được kích thước của hồng cầu to nhỏ ra sao và chỉ số MCH để đánh giá màu sắc của hồng cầu như thế nào.

Xét nghiệm máu để xác định chỉ số RBC

Ngoài ra, những trường hợp thực hiện tổng phân tích máu còn có thể biết được về chỉ số hemoglobin và hematocrit. Đây là hai chỉ số rất quan trọng, hemoglobin chính là lượng huyết sắc tố có trong máu và hematocrit cho chúng ta biết thể tích máu, hồng cầu chiếm bao nhiêu phần trăm. Những thông tin trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về chỉ số RBC trong xét nghiệm máu là gì và chỉ số này tăng hay giảm có ảnh hưởng như nào đến sức khỏe của chúng ta. Xét nghiệm tổng phân tích máu chính là một danh mục không thể thiếu trong những buổi thăm khám sức khỏe định kỳ.

Máy phân tích huyết học Boule Medical AB

Hiểu được điều này, Phương Nam giới thiệu dòng máy phân tích huyết học Boule Medical AB sử dụng bộ phân liệt nổi để phân biệt giữa PLT và hồng cầu (RBC) thay vì phân liệt cố định. Tính năng này đảm bảo kết quả số lượng PLT đáng tin cậy thông qua việc đếm PLT gần như chính xác bằng cách ngăn không cho hồng cầu nhỏ bị đếm sai thành PLT.

Các model máy phân tích huyết học Swelab Afla Plus

>> Xem thêm: Máy xét nghiệm huyết học tự động Swelab

Ngoài ra, các máy phân tích này được trang bị bộ lấy máu mao mạch (MPA: Micro-pipette Adapter) để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích các mẫu từ ống mao quản (20 μL). Chỉ trong một phút, máy phân tích có thể cho kết quả của 22 thông số chỉ từ một lượng máu rất ít từ đầu ngón tay. Lấy máu mao mạch thường đơn giản hơn so với máu tĩnh mạch và lấy mẫu bằng đầu ngón tay cũng giúp bệnh nhân thoải mái hơn.